This site uses cookies.
Some of these cookies are essential to the operation of the site,
while others help to improve your experience by providing insights into how the site is being used.
For more information, please see the ProZ.com privacy policy.
This person has a SecurePRO™ card. Because this person is not a ProZ.com Plus subscriber, to view his or her SecurePRO™ card you must be a ProZ.com Business member or Plus subscriber.
Affiliations
This person is not affiliated with any business or Blue Board record at ProZ.com.
English to Vietnamese: HEALTH, SAFETY AND ENVIRONMENTAL PROCEDURE
Source text - English 1. PURPOSE
The purpose of this Health, Safety and Environmental Execution Plan is to describe the principles, methods, tools and techniques applied for efficient implementation of HSE management system by the CONSORTIUM constituted among Hyundai Engineering Co., Ltd. and Lilama 69-2 Co. (hereinafter “Tenderer”) will perform the Project of No.2 Diammonium Phosphate (hereinafter DAP2) fertilizer plant including Design, Engineering, Procurement, Construction, Pre-commissioning Commissioning, Training, Start-up, Performance Test Run and Operation Assistance phases in Vietnam (hereinafter “Project”). TENDERER places a great deal of emphasis on maintaining the highest standards of Health, Safety and Environment (HSE) Management System. Compliance with legislation will be maintained as a minimum objective. The HSE execution plan has been developed to provide the necessary guidelines to enable the TENDERER including the Subcontractors to manage HSE requirements at various execution stages of the PROJECT.
2. SCOPE
TENDERER will confirm and indicate its understanding of OWNER’s policy on design and operational safety and on the safety requirements on the form as per Article 9 ‘Health, Safety and Environment Management in Chapter 11 ‘Scope of Works & Requirements of the ITB.
This HSE Management System (hereinafter referred to HSE-MS) is designed to describe various safety methods and techniques to be followed by the TENDERER and his SUBCONTRACTORS during execution of the PROJECT. In order to comply with the latest HSE requirements, the plan will be continuously reviewed and updated as appropriate throughout the PROJECT.
3. HSE ORGANIZATION
The HSE Management System ensures that the PROJECT Health, Safety and Environmental Objectives shall be met through implementation of technical activities and procedures, a PROJECT HSE Team shall be appointed to perform all the technical activities included in this HSE Plan. The preliminary Project HSE Organizaion is shown in Section 2, ‘Organization’ of this PROPOSAL.
The TENDERER Head Office, Office of Safety and Environmental Management based in Seoul–Korea, supports the Project HSE Team with specialist advice, guidance, inputs, consultation, inspection, auditing and directions for the execution of the tasks.
The Project HSE Team interfaces with TENDERER Project Management, also with SUBCONTRACTORS and VENDORS, to establish that all activities comply with the Project HSE Objectives.
Translation - Vietnamese 1. MỤC ĐÍCH
Mục đích của Kế hoạch triển khai Chương trình Sức khỏe, An toàn và Môi trường là để mô tả các nguyên tắc, phương pháp, công cụ và kỹ thuật áp dụng để thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý HSE của tập đoàn CONSORTIUM được thành lập giữa công ty TNHH Hyundai Engineering và Công ty Lilama 69-2 (sau đây gọi là "nhà thầu"), đơn vị sẽ thực hiện Dự án nhà máy phân lân Phosphate diammonium số 2 (sau đây gọi tắt là DAP2) bao gồm các khâu Thiết kế, Kỹ thuật, Thu mua, xây dựng, vận hành thử trước, Đào tạo, Khởi động, Chạy thử nghiệm Hiệu suất và Hỗ trợ hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là "Dự án"). NHÀ THẦU đặc biệt chú trọng đến việc duy trì các tiêu chuẩn cao nhất của Hệ thống quản lý Sức khỏe, An toàn và Môi trường (HSE). Tuân thủ pháp luật sẽ được duy trì như là một mục tiêu tối thiểu. Kế hoạch thực hiện HSE đã được phát triển để cung cấp các hướng dẫn cần thiết giúp NHÀ THẦU kể cả các Nhà thầu phụ quản lý các yêu cầu HSE ở các giai đoạn thực hiện khác nhau của dự án
2. PHẠM VI
Nhà thầu sẽ xác nhận và thể hiện sự hiểu biết của mình về chính sách CHỦ ĐẦU TƯ đối với các yêu cầu thiết kế và an toàn hoạt động dưới hình thức như Điều 9 ‘Quản lý Sức khỏe, An toàn và Môi trường trong chương 11 "Phạm vi công trình và yêu cầu của ITB.
Hệ thống quản lý HSE này (sau đây gọi là HSE-MS) được thiết kế để mô tả các phương pháp và kỹ thuật an toàn khác nhau để NHÀ THẦU và CÁC NHÀ THẦU PHỤ tuân thủ trong quá trình thực hiện DỰ ÁN này. Để thực hiện theo các yêu cầu mới nhất của HSE, kế hoạch này sẽ được xem xét và cập nhật liên tục cho phù hợp trong suốt dự án này.
3. TỔ CHỨC
Các hệ thống quản lý HSE đảm bảo rằng các Mục tiêu về Sức khỏe, An toàn và môi trường của Dự án phải được đáp ứng trong suốt quá trình triển khai các hoạt động và quy trình kỹ thuật, một ĐỘI HSE của DỰ ÁN sẽ được chỉ định để thực hiện tất cả các hoạt động kỹ thuật được bao gồm trong Kế hoạch HSE này. Tổ chức HSE sơ bộ của Dự án được trình bày trong mục 2, "Tổ chức’ của Dự án này.
Trụ sở chính, Phòng Quản lý An toàn và môi trường của NHÀ THẦU đặt tại Seoul-Hàn Quốc, hỗ trợ đội HSE của dự án thông qua tư vấn chuyên môn, hướng dẫn, các yếu tố đầu vào, tư vấn, kiểm tra, kiểm toán và chỉ dẫn để thực hiện nhiệm vụ.
Đội HSE của Dự án thảo luận với NHÀ THẦU quản lý dự án, đồng thời với các nhà thầu phụ và nhà cung cấp, để thống nhất rằng tất cả các hoạt động đều tuân thủ Mục tiêu HSE của dự án.
English to Vietnamese: Drug-eluting stent for patients with coronary artery disease General field: Medical
Source text - English BACKGROUND INFORMATION
Although DES have reduced the need for repeat revascularization they have not altogether removed it. In the ARTS II study of multivessel PCI using DES 8.5% of patients underwent repeat revascularization during the first year and 20.8% by the end of five years. In the SYNTAX trial (patients with more complex disease) the rate of repeat revascularization with DES was 13.7% at one year. These figures however may be considered to be the “best-case scenario”, obtained in the context of highly controlled and highly selective clinical trials; most trials of multivessel disease have enrolled
Translation - Vietnamese THÔNG TIN CƠ SỞ
Mặc dù stent phủ thuốc (DES) làm giảm nhu cầu tái thông mạch máu lặp lại, nhưng người ta vẫn chưa hoàn toàn loại bỏ được nhu cầu này. Trong nghiên cứu ARTS II về PCI đa mạch sử dụng DES (PCI: can thiệp động mạch vành qua da), 8,5% bệnh nhân đã trải qua tái thông mạch máu lặp lại trong năm đầu tiên và 20,8% cho đến hết 5 năm. Trong thử nghiệm SYNTAX (bệnh nhân bị bệnh phức tạp hơn), tỷ lệ tái thông mạch máu lặp lại với DES là 13,7% một năm. Tuy nhiên, những con số này có thể được coi là "kịch bản tốt nhất có thể" đạt được trong bối cảnh các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát chặt chẽ và có tính chọn lọc cao; hầu hết các thử nghiệm về bệnh động mạch vành đa mạch đã thu nhận được
English to Vietnamese: Clinical trial 16244: Finerenone General field: Medical
Source text - English Quantitative whole-body autoradiography revealed that [14C]finerenone distributes equally into rat cardiac and renal tissues. Finerenone treatment prevented deoxycorticosterone acetate/salt challenged rats from functional as well as structural heart and kidney damage at dosages not reducing systemic blood pressure. Finerenone reduced cardiac hypertrophy, plasma prohormone of brain natriuretic peptide and proteinuria more efficiently than eplerenone when comparing equi-natriuretic doses.
In a Phase IIa study, finerenone has been previously studied in individuals with stable HFrEF and mild (eGFR 60 to < 90 mL/min/1.73 m2) -to-moderate (30–60 mL/min/ 1.73 m2) chronic kidney disease (CKD). In the minerAlocorticoid Receptor Antagonist Tolerability Study (ARTS; NCT01345656), finerenone 5.0–10.0 mg/day reduced plasma natriuretic peptides levels and albuminuria to the same magnitude as spironolactone 25–50 mg/day but was associated with a significantly smaller mean increase in serum potassium concentration and smaller decreases in eGFR [24].
The MinerAlocorticoid Receptor Antagonist Tolerability Study-Diabetic Nephropathy (ARTS-DN; IMPACT No. 16243; NCT01874431) was a multicentre, randomized, double- blind, placebo-controlled, parallel-group, phase IIb study investigating the safety and efficacy of several oral doses of finerenone in patients with type 2 diabetes mellitus and a clinical diagnosis of DN, based on either high albuminuria (urinary albumin-to-creatinine ratio [UACR] 30 to 299 mg/g) or very high albuminuria (UACR 300 to 3000 mg/g), and with an estimated glomerular filtration rate (eGFR) of 30 mL/min/1.73 m2 or more. Finerenone doses of 1.25 mg up to 20 mg once daily (od) were investigated over 90 days of treatment compared to placebo on top of standard of care, including a RAS-inhibitor. Finerenone reduced albuminuria by 21 to 38%, compared to placebo, at doses of 7.5 mg to 20 mg od when added to RAS blockade, and neither hyperkalemia nor reductions in eGFR limited its use.
Based on the aforementioned properties but also first results in clinical trials with patients with the clinical diagnosis of DKD, finerenone could have the potential to address the unmet medical needs in this population. When added to standard of care therapy with a RAS blocker finerenone given once daily might demonstrate a delay in progression of renal disease but also a reduction of CV mortality and morbidity.
As part of its Phase 3 program, finerenone will be investigated in two clinical trials in two distinct populations: in Study 16244, finerenone will be investigated in high-risk patients for renal but also cardiovascular events and in a second trial, Study 17530, in a high-risk population for cardiovascular events. Accordingly, in Study 16244 the primary endpoint will focus on renal events whereas in Study 17530 the primary endpoint will focus on cardiovascular events.
3. Study objectives
The primary objective of this study is
• To demonstrate whether finerenone is superior to placebo, in addition to standard of care (SoC), in delaying the progression of kidney disease, as measured by the composite endpoint of time to first occurrence of kidney failure or a sustained
Page: 6 of 23
decrease of eGFR ≥ 40% from baseline over at least 4 weeks or renal death, in patients
with type 2 diabetes mellitus (T2DM) and the clinical diagnosis of DKD.
The secondary objectives of the study are to determine whether finerenone is superior to placebo, in addition to SoC, in
• Delaying the time to first occurrence of the following composite endpoint: cardiovascular (CV) death or non-fatal CV events (i.e. non-fatal myocardial infarction, non-fatal stroke, unplanned hospitalization for heart failure [HF] or its equivalent)
• Delaying the time to all-cause mortality
• Delaying the time to all-cause hospitalizations.
4. Study design
Study 16244 is a randomized, double-blind, placebo-controlled, parallel-group, multicenter, event-driven Phase III study. Figure 4-1 displays the overall study design.
Patients from approximately 650 study centers worldwide will be randomized in a 1:1 ratio to either finerenone or placebo in addition to SoC. Assuming a screening failure rate of approximately 50%, 9,600 patients will have to be screened to randomize approximately
4,800 patients.
The anticipated duration of the study is approximately 3 years, including an anticipated recruitment period of 2 years and a follow-up period of 1 year after enrolment of the last patient into the study. However, as an event-driven study, the actual length of the study will depend on the observed event rates, the patient recruitment rate, and length of the recruitment period.
As all randomized patients will belong to the Full Analysis Set (FAS) and be part of the efficacy analyses, it is important to avoid randomization of non-eligible patients into the study. In line with the intention-to-treat principle, once a patient is randomized, treatment should be started or continued, even if some inclusion/exclusion criteria are found to be violated, unless there is a concern for the patient’s safety at the investigator’s judgment.
Translation - Vietnamese Hình ảnh X quang định lượng toàn thân cho thấy [14C] finerenone phân bố đều trong các mô tim và thận của chuột. Điều trị bằng finerenone ngăn ngừa tổn thương thận và tim về chức năng cũng như cấu trúc ở chuột được thử nghiệm với deoxycorticosterone acetate/muối ở liều lượng không làm giảm huyết áp toàn thân. Finerenone làm giảm phì đại tim, giảm tiền hormone của BNP (brain natriuretic peptide) trong huyết tương và đạm niệu hiệu quả hơn eplerenone khi so sánh ở các liều tăng bài tiết natri tương đương trong nước tiểu.
Trong một nghiên cứu pha IIa, finerenone trước đây đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân có HFrEF ổn định và bệnh thận mạn tính (CKD) mức độ nhẹ (eGFR 60 to < 90 mL/phút/1,73 m2) đến trung bình (30–60 mL/phút/ 1,73 m2). Trong nghiên cứu ART (the minerAlocorticoid Receptor Antagonist Tolerability Study; NCT01345656), finerenone 5,0–10,0 mg/ngày làm giảm nồng độ peptide trong huyết tương làm tăng bài tiết natri niệu và albumin niệu đến mức tương đương như với liều spironolactone 25–50 mg/ngày nhưng đi kèm với làm tăng trung bình nồng độ Kali huyết thanh ít hơn và làm giảm eGFR [24] ít hơn.
Nghiên cứu ARTS-DN (the minerAlocorticoid Receptor Antagonist Tolerability Study-Diabetic Nephropathy; IMPACT No. 16243; NCT01874431) là một nghiên cứu pha IIb, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng giả dược, nhóm song song nghiên cứu độ an toàn và hiệu quả ở nhiều mức liều uống của finerenone trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và chẩn đoán đái tháo đường trên lâm sàng, dựa trên hoặc là albumin niệu cao (tỉ số Albumin/Creatinine niệu [UACR] 30 đến 299mg/g) hoặc là albumin niệu rất cao (UARC 300 đến 3000 mg/g), và ước tính độ lọc cầu thận (eGFR) là 30 mL/phút/1,73m2 hay hơn. Các liều Finerenone từ 1,25mg cho đến 20 mg một lần ngày (od) được nghiên cứu qua 90 ngày điều trị so với giả dược thêm vào phác đồ điều trị chuẩn, bao gồm thuốc ức chế RAS. Finerenone làm giảm albumin niệu từ 21% đến 38%, so với giả dược, ở các liều 7,5 mg đến 20 mg od khi điều trị thêm vào với thuốc chẹn RAS, tăng kali huyết và giảm eGFR đều không làm hạn chế sử dụng finerenone.
Dựa trên những thuộc tính đã nói ở trên cũng như kết quả ban đầu trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận do đái tháo đường trên lâm sàng, thì finerenone có thể có tiềm năng giải quyết các nhu cầu y tế chưa được đáp ứng trong dân số bệnh này. Khi bổ sung vào phác đồ điều trị chuẩn với thuốc chẹn RAS, finerenone dùng một lần hằng ngày có thể chứng minh không những làm chậm diễn tiến của bệnh thận mà còn giảm được tỉ lệ bệnh và tử vong do tim mạch.
Là một phần trong chương trình nghiên cứu pha 3, finerenone sẽ được nghiên cứu trong hai thử nghiệm lâm sàng ở hai quần thể khác nhau: trong Nghiên cứu 16244, finerenone sẽ được nghiên cứu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao đối với các biến cố thận cũng như biến cố tim mạch và trong nghiên cứu thứ hai, Nghiên cứu 17530, ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao đối với các biến cố tim mạch. Theo đó, trong nghiên cứu 16244, tiêu chí chính sẽ tập trung vào các biến cố trên thận, ngược lại, trong nghiên cứu 17530, tiêu chí chính sẽ tập trung vào các biến cố tim mạch.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là
• Chứng minh liệu finerenone có vượt trội hơn so với giả dược hay không, ngoài điều trị chuẩn (SoC), trong việc làm chậm tiến triển của bệnh thận, như được đánh giá theo kết cục hỗn hợp về thời gian xuất hiện suy thận lần đầu hoặc giảm eGFR liên tục ≥ 40% so với mức ban đầu trong ít nhất 4 tuần hoặc tử vong do thận, ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, và chẩn đoán trên lâm sàng là DKD.
Mục tiêu phụ của nghiên cứu là xác định liệu finerenone có vượt trội hơn so với giả dược không, ngoài tiêu điều trị chuẩn, trong việc
• Trì hoãn thời gian xuất hiện lần đầu của kết cục hỗn hợp như sau: tử vong do tim mạch (CV) hoặc các biến cố tim mạch không gây tử vong (như: nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong, nhập viện bất ngờ do suy tim [HF] hoặc tương đương)
• Trì hoãn thời gian xuất hiện tử vong do mọi nguyên nhân
• Trì hoãn thời gian nhập viện do mọi nguyên nhân.
4. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu 16244 là một nghiên cứu Pha III, ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng giả dược, nhóm song song, đa trung tâm, hướng biến cố. Hình 4-1 thể hiện thiết kế nghiên cứu nói chung.
Bệnh nhân từ khoảng 650 trung tâm nghiên cứu trên toàn thế giới sẽ được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 vào nhóm finerenone hoặc giả dược ngoài SoC. Giả sử tỷ lệ sàng lọc thất bại khoảng 50% thì 9.600 bệnh nhân sẽ phải được sàng lọc để ngẫu nhiên hóa khoảng 4.800 bệnh nhân.
Thời gian nghiên cứu dự kiến là khoảng 3 năm, bao gồm giai đoạn tuyển bệnh 2 năm và giai đoạn theo dõi 1 năm sau khi tuyển chọn bệnh nhân cuối cùng vào nghiên cứu. Tuy nhiên, do đây là nghiên cứu hướng biến cố nên thời gian nghiên cứu thực tế sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ biến cố ghi nhận được, tỷ lệ tuyển bệnh, và thời gian của giai đoạn tuyển bệnh.
Vì tất cả bệnh nhân chọn ngẫu nhiên sẽ tùy thuộc vào FAS (the Full Analysis Set) và là một phần trong các phân tích hiệu quả nên phải tránh phân ngẫu nhiên những bệnh nhân không đủ điều kiện vào nghiên cứu. Theo nguyên tắc ý định điều trị, khi một bệnh nhân được phân ngẫu nhiên, việc điều trị phải được bắt đầu hoặc tiếp tục, ngay cả khi phát hiện vi phạm một số tiêu chí nhận vào/loại trừ, trừ khi có quan ngại về tính an toàn của bệnh nhân theo đánh giá của nghiên cứu viên.
More
Less
Translation education
Bachelor's degree - Hanoi University of Technology
Experience
Years of experience: 17. Registered at ProZ.com: Aug 2009.