This site uses cookies.
Some of these cookies are essential to the operation of the site,
while others help to improve your experience by providing insights into how the site is being used.
For more information, please see the ProZ.com privacy policy.
Freelance translator and/or interpreter, Verified site user
Data security
This person has a SecurePRO™ card. Because this person is not a ProZ.com Plus subscriber, to view his or her SecurePRO™ card you must be a ProZ.com Business member or Plus subscriber.
Affiliations
This person is not affiliated with any business or Blue Board record at ProZ.com.
Access to Blue Board comments is restricted for non-members. Click the outsourcer name to view the Blue Board record and see options for gaining access to this information.
Wire transfer, Moneybookers, Western Union, Money Gram
Portfolio
Sample translations submitted: 6
English to Vietnamese: ENTRY_2464
Source text - English All travel is now merely a means of moving a camera from place to place, all travellers are ruled by the all-powerful lens. Visitors old-fashioned enough to wish only to stand and look with their anachronistic eyes are shoved aside by the photographers, who take it for granted that while they do their ritual focusing, nothing else may move or cross their vision. Those peculiar souls without a camera must step aside for those more properly occupied, must wait while the rituals take place, and must bide their time while whole coaches stop and unleash upon the landscape the Instamatic God. And the populations of whole countries seeing themselves cannibalised, swallowed up, vacuumed into the black-ringed staring eye, wrench what they can from the cannibals. You want picture my house, my camel? You pay.
None of this would matter, perhaps, if anything worthwhile was being accomplished. If all the constant busyness and clicking produced, at its end, what had not existed before, images of beauty captured or truth told. But, sadly, this isn't so. The camera is simply graffiti made respectable.
The camera is the means by which we stamp ourselves on everything we see, under cover of recording the Wonders of the World already wonderfully
recorded by professionals and on sale at every corner bookshop and newsagent. But what use to show Aunt Maud, back home, postcards of the Tuscan landscape, since we are not in the picture to prove that we were there?
No stretch of rocks has verity unless I am within it. No monument exists
but for my wife, leaning against it. No temple is of interest without my face beside it, grinning. With my camera I appropriate everything beautiful, possess it, shrink it, domesticate it, and reproduce it on my blank sitting-room wall to prove to a selected audience of friends and family the one absolutely vital fact about these beauties: I saw them, I was there, I photographed them, and, ergo, they are.
from "Amateur Photography: the World as it isn't and our Fred" by Jill Tweedie in the Guardian
Translation - Vietnamese Du lịch bây giờ tất cả chỉ còn là để đi săn ảnh nơi này nơi kia, du khách ai cũng bị những chiếc máy ảnh đầy đủ mọi tính năng mạnh mẽ lôi kéo đi. Những du khách cổ lỗ đến mức cứ tay không đứng nhìn như Mán về thành sẽ bị những tay săn ảnh này gạt sang một bên, họ cứ đương nhiên cho rằng trong lúc họ đang xoay ống kính, không ai được quyền diễu qua lượn lại trước mắt họ. Những con người kỳ lạ chẳng có máy ảnh kia phải bước qua một bên nhường chỗ cho những người bận bịu có lý do chính đáng hơn, phải chờ cho họ ngắm xong máy, phải biết giết chết thời gian trong lúc các bậc thầy đậu xe lại và tung hết các tuyệt chiêu của chiếc máy bấm thần thông của họ ra để tóm lấy phong cảnh. Và rồi dân chúng khắp nơi đều cảm thấy mình như bị lột da, bị nuốt chửng, bị cuốn hút vào cái vòng ngắm đen ngòm ấy, khi họ xoáy ống kính của họ vào những nơi mà những kẻ ăn thịt người kia cho phép. Bạn muốn chụp hình ngôi nhà của tôi, con lạc đà của tôi ư? Không tiền là không được đâu đấy nhé.
Có lẽ sẽ chẳng có gì để nói, nếu như họ chụp được cái gì đấy cho bõ công bõ của. Nếu sau khi cứ hì hà hì hục bấm tới bấm lui mãi, cuối cùng, họ cũng ghi được những gì đấy trước đây chưa từng có, bấm được những bức ảnh đẹp đẽ, hoặc những hình ảnh gì đấy nói lên được một sự thực. Nhưng không, đáng buồn thay, sự việc lại không phải như vậy. Chiếc máy ảnh đơn giản chỉ có công dụng như một vật trang sức nhìn cho oai.
Máy ảnh là phương tiện cho phép chúng ta để lại dấu ấn của mình trên những gì chúng ta thấy, như trong bộ sưu ảnh Thế Giới Kỳ Thú đã được các tay nhà nghề ghi lại một cách tuyệt vời và bày bán khắp nơi trong các nhà sách và sạp báo. Thế nhưng, khi đi du lịch về, có ý nghĩa gì không khi đưa cho dì Maud xem, các bưu ảnh của phong cảnh vùng Tuscan, mà lại chẳng có hình của mình trong đó để chứng tỏ là mình đã đến đấy?
Không có mình đứng trên dải đá kia thì nó có cũng như không. Chẳng ai buồn chú ý đến cái tượng đài kỷ niệm nếu không có bà xã mình đứng đó, tựa lưng vào. Chẳng ai thèm quan tâm đến ngôi đền ấy nếu không có gương mặt của mình bên cạnh đó, nhe răng cười. Với chiếc máy ảnh trong tay thấy gì đẹp tôi cũng chụp, cũng chiếm lấy, thu nhỏ lại, đưa nó về nhà, và tái hiện nó trên bức tường phòng khách để cho người nhà lũ bạn ưu ái của tôi khi ngắm nhìn được biết đến một sự kiện tối quan trọng về những tác phẩm đẹp đẽ này: Tôi đã nhìn thấy chúng, tôi đã đến tận nơi, tôi đã chụp chúng và, a lê hấp, chúng đây.
Trích từ “Nhiếp Ảnh Nghiệp Dư: Thế Giới qua chiếc máy bấm điện tử kỳ lạ của chúng ta” của tác giả Jill Tweedie tạp chí The Guardian
English to Vietnamese: ENTRY_1505
Source text - English When my wife told me she was pregnant, I got that stomach-churning sensation that hits you on a plunging roller coaster. I was excited, yes, but... oh my God. Parenting was for, well, parents.
So here I stand, bug-eyed and sweating buckets like some poorly-drawn cartoon character, the question marks floating in the air around my head while I try to prepare myself for the complete care and responsibility of another living being besides my cat. I'm responsible for making sure this little human doesn't grow up and turn into a complete monster. If the child turns out a social moron-- my fault. If the babe can't find Luxembourg on the map, blame me for not providing a better education. They'll need therapy, and of course that will be on my head too. So many opportunities for wrong turns!
I remember the day my father sat me down and awkwardly told me about the birds and the bees; it was perhaps the most excruciating and embarrassing half hour of both our lives. I can't do that to another human being.
Maybe I'm getting a little ahead of myself here. I can do this, I say; I'll be a great father. My child will be reared a well-rounded, educated, upstanding citizen of the world, and he or she won't hate me.
And then I imagine the baby, still safe within the confines of my wife's belly, suddenly opening an alarmed eye as the thought enters his or her mind: "What if my dad just can't hack it?
Translation - Vietnamese Khi vợ tôi báo cho tôi biết nàng đã có thai, tôi có cái cảm giác thót tim như bạn vẫn thường bị khi đang ở trong chiếc tàu lượn trên cao lúc nó đâm nhào xuống. Tôi thực sự xúc động, vâng, nhưng …lạy Chúa. Tôi đã là cha, đúng vậy, thực sự đã làm cha.
Tôi cứ đứng ngây người ra, trân mắt nhìn và tháo mồ hôi hột trông như một nhân vật hoạt hình vẽ vụng, đầu tôi cứ ong ong đầy ắp những câu hỏi khi tôi suy nghĩ đến việc phải chăm sóc đầy đủ và gánh vác trách nhiệm cho một sinh linh mới ngoài con mèo của tôi. Tôi phải có trách nhiệm làm sao để chắc chắn con người nhỏ bé này lớn lên sẽ không trở thành một con người quái ác. Nhưng nếu đứa bé lại trở thành người khờ dại trong xã hội– thì đó cũng là lỗi của tôi. Nếu nó không tìm ra nổi Luxembourg trên bản đồ, người ta sẽ bảo là tôi dạy nó chưa tốt. Họ sẽ cần một phương pháp tốt hơn, dĩ nhiên, đó cũng là việc mà tôi phải suy nghĩ. Có rất nhiều khả năng bị chệch hướng trong việc nuôi dạy!
Tôi còn nhớ cái ngày cha tôi bảo tôi ngồi và vụng về dạy cho tôi về chim chóc và các loài ong; đó có lẽ là nửa tiếng đồng hồ đau khổ nhất và lúng túng nhất trong cuộc đời hai cha con tôi. Tôi không thể lại cũng làm như vậy đối với con tôi.
Có thể đã tôi đã quá lo xa. Mình làm được, tôi tự nhủ; tôi sẽ là một người cha tuyệt vời. Con tôi sẽ được nuôi dạy phát triển toàn diện, có học thức tốt, sẽ trở thành một công dân vững mạnh của thế giới, và nó sẽ không ghét tôi.
Thế rồi tôi hình dung ra đứa bé, giờ vẫn đang ngủ yên trong lòng mẹ, bỗng mở bừng đôi mắt hốt hoảng khi cái ý nghĩ này len vào trí óc nó: “Thế nếu ba không làm nổi thì sao?
English to Vietnamese: ENTRY_1505
Source text - English When my wife told me she was pregnant, I got that stomach-churning sensation that hits you on a plunging roller coaster. I was excited, yes, but... oh my God. Parenting was for, well, parents.
So here I stand, bug-eyed and sweating buckets like some poorly-drawn cartoon character, the question marks floating in the air around my head while I try to prepare myself for the complete care and responsibility of another living being besides my cat. I'm responsible for making sure this little human doesn't grow up and turn into a complete monster. If the child turns out a social moron-- my fault. If the babe can't find Luxembourg on the map, blame me for not providing a better education. They'll need therapy, and of course that will be on my head too. So many opportunities for wrong turns!
I remember the day my father sat me down and awkwardly told me about the birds and the bees; it was perhaps the most excruciating and embarrassing half hour of both our lives. I can't do that to another human being.
Maybe I'm getting a little ahead of myself here. I can do this, I say; I'll be a great father. My child will be reared a well-rounded, educated, upstanding citizen of the world, and he or she won't hate me.
And then I imagine the baby, still safe within the confines of my wife's belly, suddenly opening an alarmed eye as the thought enters his or her mind: "What if my dad just can't hack it?
Translation - Vietnamese Khi vợ tôi báo cho tôi biết nàng đã có thai, tôi có cái cảm giác thót tim như bạn vẫn thường bị khi đang ở trong chiếc tàu lượn trên cao lúc nó đâm nhào xuống. Tôi thực sự xúc động, vâng, nhưng …lạy Chúa. Tôi đã là cha, đúng vậy, thực sự đã làm cha.
Tôi cứ đứng ngây người ra, trân mắt nhìn và tháo mồ hôi hột trông như một nhân vật hoạt hình vẽ vụng, đầu tôi cứ ong ong đầy ắp những câu hỏi khi tôi suy nghĩ đến việc phải chăm sóc đầy đủ và gánh vác trách nhiệm cho một sinh linh mới ngoài con mèo của tôi. Tôi phải có trách nhiệm làm sao để chắc chắn con người nhỏ bé này lớn lên sẽ không trở thành một con người quái ác. Nhưng nếu đứa bé lại trở thành người khờ dại trong xã hội– thì đó cũng là lỗi của tôi. Nếu nó không tìm ra nổi Luxembourg trên bản đồ, người ta sẽ bảo là tôi dạy nó chưa tốt. Họ sẽ cần một phương pháp tốt hơn, dĩ nhiên, đó cũng là việc mà tôi phải suy nghĩ. Có rất nhiều khả năng bị chệch hướng trong việc nuôi dạy!
Tôi còn nhớ cái ngày cha tôi bảo tôi ngồi và vụng về dạy cho tôi về chim chóc và các loài ong; đó có lẽ là nửa tiếng đồng hồ đau khổ nhất và lúng túng nhất trong cuộc đời hai cha con tôi. Tôi không thể lại cũng làm như vậy đối với con tôi.
Có thể đã tôi đã quá lo xa. Mình làm được, tôi tự nhủ; tôi sẽ là một người cha tuyệt vời. Con tôi sẽ được nuôi dạy phát triển toàn diện, có học thức tốt, sẽ trở thành một công dân vững mạnh của thế giới, và nó sẽ không ghét tôi.
Thế rồi tôi hình dung ra đứa bé, giờ vẫn đang ngủ yên trong lòng mẹ, bỗng mở bừng đôi mắt hốt hoảng khi cái ý nghĩ này len vào trí óc nó: “Thế nếu ba không làm nổi thì sao?
English to Vietnamese: 6th ProZ.com Translation Contest - Entry #3523
Source text - English Eroticism has this in common with an addictive drug: that there is a coercive element to its pleasure with which part of us is in complicity, and part not. Thus ever since time began men have been trying to enjoy eroticism without being destroyed by it. Societies, religions can be defined in the way they deal with this conundrum. Polygamy, monogamy with repression, monogamy with affairs, monogamy with prostitutes, serial monogamy. Not to mention individual solutions of great ingenuity, or desperation: Victor Hugo with the door knocked through the wall of his office, to let in a girl each afternoon. Auden's flair for finding call-boys in every town. Picasso who simply refused when wife and mistress demanded he choose between them. Then there is always the hair-shirt of course. But perhaps the thing to remember when you wake up with a life full of fresh paint and tortuous complications is that eroticism wasn't invented for you, nor merely for the survival of the species perhaps, but for a divinity's entertainment. Nothing generates so many opportunities for titillation and schadenfreude as eroticism. Which is why it lies at the centre of so much narrative. How the gods thronged the balconies of heaven to see the consequences of Helen's betrayal! And your friends are watching too. Your antics have put the shine on many a late-night conversation.
On the borders between mythology and history, that wily survivor Odysseus was the first who learnt to trick the gods. And perhaps his smartest trick of all was that of lashing himself to the mast before the Sirens came in earshot. There are those of course who are happy to stand at the railings, even scan the horizon. Otherwise, choose your mast, find the ropes that suit you: sport, workaholism, celibacy with prayerbook and bell... But the kindest and toughest ropes of all are probably to be found in some suburban semi-detached with rowdy children and a woman who never allows the dust to settle for too long.
Translation - Vietnamese Tình dục cũng có điểm giống với ma túy: Nó thôi thúc người ta tìm đến với thú vui của nó trong một tâm trạng nửa muốn, nửa không. Nhờ thế nên từ xưa đến nay dù luôn say mê hưởng thụ tình dục con người vẫn không mắc phải họa diệt vong vì nó. Chúng ta có thể nhận ra chân dung của một xã hội hay một tôn giáo dựa trên cách thức họ giải quyết vấn đề nan giải này. Chế độ nhiều vợ nhiều chồng, chế độ một vợ một chồng với tình dục hạn chế trong khuôn khổ hôn nhân, chế độ một vợ một chồng được phép có tình nhân, chế độ một vợ một chồng song song với nhà thổ, chế độ một vợ một chồng trong mỗi lần kết hôn. Ai mà không biết, nhiều người cũng có những cách thức đối phó rất tài tình, lắm khi hết sức táo bạo: Victor Hugo với câu chuyện về tiếng gõ cửa cạnh phòng làm việc của ông vào mỗi buổi chiều, rồi một cô gái bước vào. Khả năng tinh nhạy của Auden tìm trai gọi ở mỗi phố. Picasso cứ thản nhiên phớt lờ trước yêu cầu của vợ và tình nhân về việc phải chọn một trong hai. Và dĩ nhiên, cũng không thể không kể đến những nhà tu hành kham khổ luôn cố gắng tránh xa tình dục. Nhưng có lẽ điều đáng phải ghi nhớ nhất sau khi cuộc truy hoan đã chấm dứt và bạn choàng dậy tiếp tục đối mặt với cuộc đời oằn èo đầy khổ đau và phức tạp, đó là tình dục sinh ra không phải là để dành cho bạn, và có lẽ cũng chẳng phải là để duy trì nòi giống, nó đơn giản chỉ là trò tiêu khiển của thần thánh. Chẳng có gì dễ dàng mang đến cho bạn nhiều cơ hội được hưởng cảm giác khoái lạc và cả thứ khoái lạc trên sự đau khổ của người khác cho bằng tình dục. Đó là lý do vì sao nó lại thường đóng vai trò trọng tâm trong rất nhiều câu chuyện. Đến các bậc thần thánh mà còn phải chen lấn nhau ra các ban công tầng trời để ngó xuống xem kết cục phản bội của nàng Helen! Thì đám bạn của bạn sao chịu bỏ qua. Các trò “ấy” của bạn sẽ giúp cho kho tàng các câu chuyện về đêm của họ thêm phần ly kỳ hấp dẫn.
Chuyện kể mang tính chất nửa thần thoại nửa lịch sử, về kẻ sống sót lắm mưu nhiều kế Odysseus là người đầu tiên biết cách đánh lừa thần thánh. Và có lẽ trò lừa thông minh nhất của anh ta là việc tự trói mình vào cột buồm để các nàng Tiên Cá đến gần nhìn thấy và mắc bẫy anh ta. Tất nhiên, có những người thích đứng ngoài cuộc, thậm chí chẳng hề ham muốn điều gì. Nhưng nếu bạn không như họ, hãy chọn lấy cho mình một cột buồm, kiếm lấy một sợi thừng phù hợp với bạn: lấy thể thao làm nguồn vui sống, để hết tâm trí vào công việc, sống độc thân đọc kinh cầu nguyện và đi lễ nhà thờ mỗi ngày... Nhưng có lẽ chẳng có sợi thừng nào êm ái và bền chắc cho bằng một mái nhà ở một khu vực ngoại thành đâu đó khá biệt lập với thành phố có một lũ nhóc ồn ào nghịch ngợm và một người phụ nữ đảm đang luôn quán xuyến mọi công việc gia đình cho bạn.
English to Vietnamese: 7th ProZ.com Translation Contest - Entry #5113
Source text - English Winters used to be cold in England. We, my parents especially, spent them watching the wrestling. The wrestling they watched on their black-and-white television sets on Saturday afternoons represented a brief intrusion of life and colour in their otherwise monochrome lives. Their work overalls were faded, the sofa cover—unchanged for years—was faded, their memories of the people they had been before coming to England were fading too. My parents, their whole generation, treadmilled away the best years of their lives toiling in factories for shoddy paypackets. A life of drudgery, of deformed spines, of chronic arthritis, of severed hands. They bit their lips and put up with the pain. They had no option but to. In their minds they tried to switch off—to ignore the slights of co-workers, not to bridle against the glib cackling of foremen, and, in the case of Indian women, not to fret when they were slapped about by their husbands. Put up with the pain, they told themselves, deal with the pain—the shooting pains up the arms, the corroded hip joints, the back seizures from leaning over sewing machines for too many years, the callused knuckles from handwashing clothes, the rheumy knees from scrubbing the kitchen floor with their husbands' used underpants.
When my parents sat down to watch the wrestling on Saturday afternoons, milky cardamon tea in hand, they wanted to be entertained, they wanted a laugh. But they also wanted the good guy, just for once, to triumph over the bad guy. They wanted the swaggering, braying bully to get his come-uppance. They prayed for the nice guy, lying there on the canvas, trapped in a double-finger interlock or clutching his kidneys in agony, not to submit. If only he could hold out just a bit longer, bear the pain, last the course. If only he did these things, chances were, wrestling being what it was, that he would triumph. It was only a qualified victory, however. You'd see the winner, exhausted, barely able to wave to the crowd. The triumph was mainly one of survival.
Translation - Vietnamese Ở nước Anh, trước đây mùa đông thường rất lạnh. Chúng tôi, nhất là cha mẹ tôi, chỉ thích nằm nhà xem đấu vật. Những trận đấu trên ti vi trắng đen vào những chiều Thứ Bảy góp thêm chút sức sống và tô điểm thêm cho cuộc sống của họ bớt đơn điệu. Các lo toan về công việc bỗng chốc biến mất, tấm vải bọc ghế - bao năm rồi chưa thay – cũng chẳng còn đáng phải để tâm, cái thân phận xa xưa của họ trước khi đến nước Anh cũng phai mờ dần trong tâm trí của họ. Cha mẹ tôi, suốt cuộc đời, đã làm việc quần quật tiêu hết tuổi thanh xuân của họ vào các xưởng sản xuất để đổi lấy những đồng lương còm cõi. Cả cuộc đời lao dịch, cột sống biến dạng, khớp viêm triền miên , đôi tay thô ráp cục mịch. Họ cắn răng chịu đựng nhọc nhằn. Không có sự lựa chọn nào khác. Họ luôn tự nhủ phải cố gắng quên đi - lờ đi những cái nhìn khinh miệt của đồng nghiệp, không tỏ thái độ gì với lũ đốc công ba hoa khoác lác, và, riêng với người phụ nữ gốc Ấn, còn không cả mảy may buồn phiền khi bị chồng giáng cho vài cái tát. Chịu đựng đau khổ, họ tự nhủ, phải đối phó với nỗi đau – hai cánh tay đau buốt, các khớp hông mòn mỏi, lưng cứng đờ với những tháng năm gập mình trên máy may, tay chai sần với việc giặt quần áo, đầu gối bầm dập vì cứ bò người ra lau sàn bếp với chiếc quần lót của chồng.
Khi cha mẹ tôi ngồi xem đấu vật vào các chiều Thứ Bảy, nhấm nháp chút cà phê sữa, họ muốn được giải trí, muốn được cười. Họ còn muốn được xem, dù chỉ một lần, người đáng mến đánh bại kẻ đáng ghét. Họ muốn được chứng kiến cảnh cái gã khệnh khạng, to mồm khoác lác kia được cho ăn đòn. Họ cầu xin cho anh chàng đáng mến kia, đang nằm trên sàn đấu, bị kẹp cứng trong thế gọng kìm hay đang ôm bụng đau đớn tột độ, cũng đừng có đầu hàng. Ước gì anh ta có thể chịu đựng được thêm một chút nữa thôi, nhịn đau, chiến đấu cho đến cùng. Nếu anh ta làm được như vậy, thì thế nào, như thường vẫn được chứng kiến trong đấu vật, anh ta cũng sẽ giành được chiến thắng. Thế nhưng, đó chỉ là một chiến thắng trên danh nghĩa. Bạn vẫn thường thấy đấy, người chiến thắng, lúc ấy đã kiệt sức, chỉ còn có thể giơ tay lên vẫy chào khán giả. Kẻ chiến thắng chẳng qua chỉ là kẻ còn có thể trụ lại được.
English to Vietnamese: LION, JUPITER AND ELEPHANT
Source text - English THE LION wearied Jupiter with his frequent complaints. "It is true, O Jupiter!" he said, "that I am gigantic in strength, handsome in shape, and powerful in attack. I have jaws well provided with teeth, and feet furnished with claws, and I lord it over all the beasts of the forest, and what a disgrace it is, that being such as I am, I should be frightened by the crowing of a cock." Jupiter replied, "Why do you blame me without a cause? I have given you all the attributes which I possess myself, and your courage never fails you except in this one instance." On hearing this the Lion groaned and lamented very much and, reproaching himself with his cowardice, wished that he might die. As these thoughts passed through his mind, he met an Elephant and came close to hold a conversation with him. After a time he observed that the Elephant shook his ears very often, and he inquired what was the matter and why his ears moved with such a tremor every now and then. Just at that moment a Gnat settled on the head of the Elephant, and he replied, "Do you see that little buzzing insect? If it enters my ear, my fate is sealed. I should die presently." The Lion said, "Well, since so huge a beast is afraid of a tiny gnat, I will no more complain, nor wish myself dead. I find myself, even as I am, better off than the Elephant."
Translation - Vietnamese Sư tử thường xuyn than phiền với thần Jupiter : Thật vậy, thưa ngi Jupiter. Sư tử ni :sức mạnh của ti phi thường, hnh hi ti đẹp đẽ, ti tấn cng rất mạnh mẽ. Ti c đi hm đầy những răng, chn ti đầy mng vuốt nhọn v ti l cha tể mọi loi th vật trong rừng ny. Nhưng c một điều nhục nh thay, tiếng gy của một con g trống lại lm ti sợ hi. Jupiter trả lời: Sao ngươi lại trch ta v l như vậy? Ta đ ban cho ngươi đủ thứ m ta c. Lng can đảm của ngươi chỉ rời xa ngươi trong mỗi tnh huống như vậy m ngươi cũng ku ca ư ?. Khi nghe Jupiter ni thế, sư tử vẫn cứ lu bu v than van, tự trch mnh hn nht, n chỉ mong chết đi cho xong. Đang khi những nghĩ ấy xm lấn vo trong đầu th n bỗng gặp một con voi v tiến lại gần để bắt chuyện. Sau đ một lc, n bỗng để thấy con voi cứ thường xuyn vảy tai. N hỏi voi c chuyện g thế v lm sao lại cứ thỉnh thoảng lại phải vảy tai ln như vậy. Ngay lc đ, một con muỗi mắt bay đến v đậu trn đầu voi. Voi trả lời: ngươi c thấy ci con cn trng b t bay v v ny khng?. nếu chẳng may m n chui vo lỗ tai ta th ta hết kiếp, ta sẽ chết ngay lập tức. sư tử nghĩ : thi thế cũng được, một con vật to lớn thế kia m cn sợ một con muỗi mắt b t th mnh cũng chẳng than van nữa lm g m cũng chẳng cần phải chết nữa. Mnh thấy đấy, cứ như mnh đy th cũng cn giỏi hơn ci con voi kia nhiều.
More
Less
Translation education
Bachelor's degree - HCM University
Experience
Years of experience: 14. Registered at ProZ.com: Apr 2005.
BA of chemistry from Ho chi Minh University (now Natural sciences University) Pharmaceutical Degree from National No. 3 Medical Techniques College
Cert on excellence in MSDS translation Cert No.: 0000058, awarded by GLTaC, for information, please contact Mr. Doug Strock at info@gltac.com.
As photos cannot be inserted here, please find the certification in my resume included in this site or directly contact me at chinhchu2004@yahoo.comI can also help find and/or provide you available official English versions of legal documents of Vietnam currently in effectsAvailability:
10 hours/day
from Monday till Saturday every week
Keywords: General Medicine, Medical, Health care, pharmaceuticals, clinical trials, Medical trials, Medical research, Medical study, ICF, informed consent form. See more.General Medicine, Medical, Health care, pharmaceuticals, clinical trials, Medical trials, Medical research, Medical study, ICF, informed consent form, drug directions for use, cosmetics, chemicals, newspaper articles, social issues, children's books, US imigration, Govermental work, Charity, Literature, Education, Transportation, safety data sheet, MSDS, (M)SDS, enviroment, IT, information technology, home buying, home selling, real estate, law, personal papers, legal documents providing, Vietnamese text retyping, typing. See less.